Niềm tin giữa vợ và chồng là điều vô cùng quan trọng giúp cả hai chung sống hòa hợp. Nếu không có sự tin tưởng giữa vợ và chồng thì nền tảng của mối quan hệ sẽ sụp đổ.
Bất kể đối phương làm gì, họ cũng sẽ nghi ngờ. Khi nền tảng bị sụp đổ, mối quan hệ đương nhiên sẽ trở nên bất ổn. Lúc này cuộc hôn nhân của bạn sẽ rơi vào trạng thái lâm nguy, muốn cứu vãn cũng không biết bắt đầu từ đâu. Hôn nhân do đó sẽ khó bền vững.
![]() |
2. Một trong hai người ngoại tình hoặc cả hai đều ngoại tình
Điều sợ nhất trong hôn nhân là chuyện ngoại tình. Bất kể việc ngoại tình là cố ý hay vô ý, cũng sẽ tạo nên vết thương lòng khó xóa mờ với nửa kia, khiến tình cảm của vợ chồng rạn nứt.
Hơn nữa, dù người sai có được tha thứ thì khả năng sửa sai cũng không cao lắm. Nhiều người nói, họ sẽ thay đổi, nhưng sau đó họ vẫn không tránh khỏi sai lầm.
Một khi một trong hai người đã ngoại tình thì giống như bạn đã đặt một quả bom hẹn giờ vào cuộc hôn nhân của mình. Nó sẽ phát nổ bất cứ lúc nào.
3. Cãi vã mỗi ngày
Việc tranh luận đôi khi giúp vợ chồng hiểu nhau hơn, nhưng ngày nào hai vợ chồng cũng cãi nhau thì đó là chuyện nghiêm trọng. Càng ngày, mối quan hệ của hai vợ chồng sẽ càng trở nên bế tắc vì không ai chịu nhận lỗi.
Thậm chí, sau mỗi lần cãi vã, trong lòng mỗi người lại thấy ghét đối phương hơn.
Bởi thế, bất kể vì lý do gì, các cặp đôi cũng không nên cãi nhau mỗi ngày.
Cho dù tình cảm vợ chồng tốt đẹp đến đâu thì việc cãi vã kéo dài cũng sẽ khiến tình cảm vợ chồng dần biến mất, không còn muốn tiếp tục sống với nhau nữa.
Nếu hôn nhân chỉ đem lại cho bạn những tổn thương thì hãy mạnh dạn bước ra ngoài và cho mình một cơ hội để lựa chọn lại.
" alt=""/>Vợ chồng có 3 vấn đề này, sớm muộn cũng ly hônCác nguồn nước trong tự nhiên, như nước ngầm hoặc nước trên bề mặt (sông, suối,…), không chỉ bao gồm H2O mà còn chứa các khoáng chất và các chất hữu cơ. Đây chính là nguồn nước mà con người sử dụng để uống.
![]() |
Tuy nhiên, vào thập niên 1960s, các công nghệ lọc nước nhân tạo với mục đích ban đầu là tạo ra nước dùng trong công nghiệp bắt đầu được sử dụng rộng rãi trên thế giới, để đáp ứng nhu cầu nước uống cho dân số ngày càng tăng.
Các công nghệ này, đặc biệt phương pháp thẩm thấu ngược qua màng lọc RO với khe cực nhỏ, chỉ 0,0001 micron (lọc đến kích thước nguyên tử), giúp loại bỏ tạp chất và vi sinh vật, song cũng vô tình làm mất các khoáng chất thiết yếu có tự nhiên trong nước.
Phân biệt nước khoáng tự nhiên và nước tinh khiết
Về nguồn gốc và quy trình sản xuất
![]() |
Nước tinh khiết có thể sản xuất từ đa dạng nguồn nước. Ngày nay, công nghệ hiện đại giúp việc sản xuất nước tinh khiết trở nên đơn giản hơn. Theo đó, nước từ giếng khoan, hay nước máy được đưa vào thiết bị lọc tạp chất, khử mùi và vi khuẩn, sau đó được đem đi đóng chai. Hiện có nhiều công đoạn xử lý bao gồm: lọc thô, lọc bằng màng vi lọc, lọc RO, khử trùng bằng tia UV & Ozone.
![]() |
Nước khoáng thiên nhiênlà nguồn nước tích tụ sâu trong lòng đất, lắng đọng cùng thời gian qua nhiều địa tầng và giàu khoáng chất, từ lâu được xem là một món quà quý giá từ thiên nhiên. Đây được xem là nguồn tài nguyên quan trọng. Để tìm được nguồn nước khoáng là quá trình khó khăn và kỳ công.
![]() |
Không những thế, quy trình sản xuất nước khoáng cũng phức tạp, được quy định cụ thể trong quy chuẩn do Bộ Y tế ban hành. Nước khoáng thiên nhiên phải được khai thác trong điều kiện đảm bảo độ sạch ban đầu về vi sinh vật và các thành phần đặc trưng của nước. Đồng thời, nước khoáng thiên nhiên phải được đóng chai tại nguồn với hệ thống đường dẫn khép kín, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt. Các công đoạn xử lý nước khoáng phải chặt chẽ, không được sử dụng hóa chất, nhằm giữ nguyên hàm lượng chất khoáng có trong nước.
Về thành phần dinh dưỡng
![]() |
Thành phần nước uống tinh khiết chỉ có H20. Trong khi đó, nước khoáng thiên nhiên giúp giải khát vàbổ sung khoáng chất tự nhiên. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng khoáng chất tự nhiên trong nước khoáng tồn tại dưới dạng ion nên dễ dàng được hấp thu qua hệ tiêu hóa.
![]() |
(Nguồn: Lavie)
" alt=""/>Nước khoáng thiên nhiên và nước tinh khiết khác xa nhau nhưng nhiều người tưởng mộtTheo Điều 3 Luật BHXH (sửa đổi), trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật BHXH (sửa đổi), trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau: Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; hỗ trợ chi phí mai táng; hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Trợ cấp hưu trí xã hội có nhiều chế độ an sinh dành cho người cao tuổi
Theo Khoản 3 Điều 6 Luật BHXH (sửa đổi), ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội.
Luật này còn khuyến khích các địa phương (tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội) hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Điều 21 Luật BHXH (sửa đổi) quy định đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, bao gồm 2 nhóm sau.
Nhóm thứ nhất là công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ 3 điều kiện: (1) Đủ 75 tuổi trở lên; (2) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng; (3) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Nhóm thứ hai là công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện (2) và (3) trong nhóm thứ nhất.
Nhiều người già không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách chi trả, giảm bớt gánh nặng kinh tế khi về già
Luật này còn có điều khoản mở để Chính phủ, Quốc hội có thể giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 22 Luật BHXH (sửa đổi), mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Định kỳ 3 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội, các tỉnh/thành có thể hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Điều kiện đầu tiên để có thể nhận trợ cấp hưu trí xã hội là có tuổi đời đủ 75 tuổi trở lên; hoặc người 70-75 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
Ngày 1/7/2025, khi Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi 3 tháng và lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.
Như vậy, vẫn còn một nhóm người lao động chưa được hưởng chế độ an sinh là những người đủ tuổi nghỉ hưu mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu hằng tháng và chưa đến tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí.
Điều 23 Luật BHXH (sửa đổi) quy định chế độ trợ cấp hằng tháng dành cho nhóm này. Theo đó, những người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội có thể được lãnh trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ điều kiện để nhận trợ cấp hưu trí xã hội.
Chế độ trợ cấp hằng tháng dành cho người lao động đủ tuổi về hưu nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu
Theo Khoản 1 Điều 23 Luật BHXH (sửa đổi), công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu họ không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình.
Theo Điều 23 Luật BHXH (sửa đổi), thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.
Trường hợp tổng số tiền đóng BHXH của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất (cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội) thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng cao hơn.
Trường hợp tổng số tiền đóng BHXH không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu.
Đặc biệt, mức trợ cấp hằng tháng được áp dụng các quy định điều chỉnh tăng thêm như lương hưu.
Khi chế độ hưu trí xã hội được áp dụng, sẽ có thêm hàng triệu người cao tuổi được nhận hỗ trợ, giảm gánh nặng tài chính, có cuộc sống tuổi già thư thả hơn
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và trợ cấp mai táng (nếu đủ điều kiện quy định).
Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế như chế độ hưu trí.
" alt=""/>Những điều cần biết về chế độ an sinh mới "trợ cấp hưu trí xã hội"