Các phương pháp kiểm tra tử cung
Siêu âm 2D-3D:Đây là phương pháp đơn giản và an toàn để kiểm tra hình dạng tử cung, nội mạc tử cung, có thể thực hiện được ở bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ kinh.
MRI-CT scan:Cũng cho kết quả khảo sát tốt, tuy nhiên tốt kém và phơi nhiễm tia xạ nên ít được dùng, trừ khi khảo sát tổn thương lạc nội mạc tử cung trong bụng và thân tử cung.
Siêu âm bơm nước lòng tử cung (SIS): Sử dụng nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) để bơm vào buồng tử cung, sau đó siêu âm đầu dò âm đạo để kiểm tra các bất thường liên quan như: dính lòng tử cung, nhân xơ tử cung dưới niêm mạc, polype lòng tử cung. Với dung dịch nước muối sinh lý nên tác dụng phụ rất ít, cảm giác đau khi bơm nước cũng thấp hơn chất cản quang.
Theo các báo cáo nghiên cứu gần đây, SIS có độ chính xác trong chẩn đoán (độ nhạy và độ đặc hiệu) cao hơn HSG (chụp buồng tử cung - vòi trứng có cản quang) đối với cả hai ống dẫn trứng phát hiện các bất thường ở tử cung và sự thông thoáng.
Đối tượng và thời điểm thực hiện kiểm tra tử cung, vòi trứng
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản; có nghi ngờ tổn thương buồng trứng và vòi trứng như: nạo phá thai, viêm nhiễm vùng chậu, phẫu thuật trong ổ bụng, rong kinh, rong huyết.
Bác sĩ khuyên thời điểm thực hiện tốt nhất là sau khi sạch kinh 2 - 5 ngày, nếu thực hiện vào các thời điểm khác trong chu kỳ kinh phải đảm bảo không có thai (chống chỉ định khi đang hành kinh và nghi ngờ có thai).
Nghiên cứu về hiệu quả và tăng xác suất có thai
Đến nay chỉ có các nghiên cứu quan sát được tiến hành để khảo sát xác suất có thai sau khi tiến hành SIS và HyFoSy. Với SIS, ghi nhận tỷ lệ có thai tự nhiên tăng lên 10-15%. Một nghiên cứu hồi cứu cho thấy trong 359 phụ nữ tiến hành HyFoSy, 55% có thai trong khoảng thời gian dao động từ 3 - 42 tháng sau thủ thuật. Nghiên cứu này cho thấy số lượng có thai cao nhất trong chu kỳ tiến hành HyFoSy và trong hai chu kỳ đầu tiên sau thủ thuật. Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 111 phụ nữ vô sinh cho thấy, 48 (43,2%) người có thai trong vòng 6 tháng sau HyFoSy, trong đó 24 người có thai tự nhiên. Emanuel và cộng sự báo cáo tỷ lệ có thai tự nhiên là 19,2% với trung vị 3 tháng sau thủ thuật HyFoSy. Trong một nghiên cứu quan sát hồi cứu trên 294 phụ nữ vô sinh tiến hành HyFoSy, 157 người cung cấp thông tin qua điện thoại về tình hình sinh sản của mình vào 12 tháng sau thủ thuật. Các tác giả ghi nhận tỷ lệ có thai tự nhiên là 10,2% trong vòng 1 tháng đầu sau HyFoSy, 29,9% trong vòng 6 tháng, và 34,4% trong vòng 12 tháng.
Kết luận
Hầu hết các nghiên cứu gần đây kết luận rằng SIS và HyFoSy là một kỹ thuật có thể thay thế HSG, đầy hứa hẹn về độ chính xác và hiệu quả. SIS và HyFoSy giúp bệnh nhân không phải tiếp xúc với tia xạ và iodine. SIS và HyFoSy ít đau hơn và dung nạp tốt hơn so với HSG và không cần phải dùng thuốc giảm đau.
Đại diện Bệnh viện Quốc tế Phương Châu cho biết, theo nghiên cứu khoa học, trong hơn 350.000 trường hợp tiến hành thủ thuật, không ghi nhận biến chứng nặng hoặc nghiêm trọng nào. Kháng sinh dự phòng trước thủ thuật thường không được khuyến cáo.Ttuy vậy cần sàng lọc và điều trị nhiễm trùng vùng chậu trước khi tiến hành HyFoSy.
Thêm vào đó, dữ liệu cho thấy HyFoSy dường như không gây tác động xấu lên tình trạng sinh sản và thậm chí có thể mang lại tác động có lợi trong 3 chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau thủ thuật giúp tăng xác suất có thai. Cần thực hiện thêm các nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng với cỡ mẫu lớn để đưa ra kết luận chắc chắn hơn về độ chính xác và hiệu quả của HyFoSy, cũng như về tác động tăng xác suất có thai sau thủ thuật so với nhóm không can thiệp hay so với các kỹ thuật chẩn đoán khác.
Tìm hiểu thêm thông tin tại website: https://ivfphuongchau.com/kiem-tra-tu-cung-voi-trung-phuong-phap-hieu-qua-va-an-toan/ |
BS.CKI Nguyễn Thị Nhã Đan
(Khoa Hiếm muộn IVF Phương Châu, Bệnh viện Quốc tế Phương Châu)
" alt=""/>Tổn thương tử cung, vòi trứng có thể gây hiếm muộn, vô sinhTheo đó, Thanh Hóa có lộ trình về chuyển đổi số rất rõ ràng, ưu tiên đến những lĩnh vực nào doanh nghiệp, người dân cần thì tập trung chuyển đổi trước, chuyển đổi từng lĩnh vực trước khi tiến tới chuyển đổi tổng thể, toàn diện.
Chú trọng đến việc tuyên truyền về chuyển đổi số để thay đổi nhận thức của người dân, doanh nghiệp, thay đổi hành vi, thói quen, chuyển từ các phương thức truyền thống sang phương thức số, môi trường số, làm việc với công nghệ số… góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Theo ông Liêm, đến nay, tỉnh Thanh Hóa đã và đang tích cực đẩy mạnh chuyển đổi số ở cả 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tỉnh cũng đặt mục tiêu đến năm 2025 thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số; đến năm 2030 thuộc nhóm 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chính quyền số.
Với 27 đơn vị hành chính cấp huyện, thị, thành phố và 558 xã phường, Thanh Hóa là một trong những địa phương đầu tiên của cả nước ban hành bộ tiêu chí và giao chỉ tiêu hoàn thành chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã. Thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 114/558 xã, phường, thị trấn được công nhận hoàn thành chuyển đổi số cấp xã.
Thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến đứng đầu cả nước với tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết trước hạn và đúng hạn đạt 99,51%.
Việc trao đổi, xử lý văn bản, hồ sơ trên môi trường mạng giữa các cơ quan, chính quyền, đoàn thể trên 3,3 triệu lượt, tỷ lệ ký số cơ quan đạt 98%.
Đến hiện tại, toàn tỉnh Thanh Hóa đã kích hoạt thành công gần 2,6 triệu tài khoản định danh điện tử, 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Rà soát được gần 2,3 triệu mã số thuế cá nhân, đạt tỷ lệ 98,4%; tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử đạt 84%; 100% doanh nghiệp được tiếp cận và ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tổng số doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn là 615 doanh nghiệp…
" alt=""/>Thanh Hóa phấn đấu top 10 cả nước về chuyển đổi số vào năm 2025Sau Tết, bàn chân phải của bà S lại tím đen, xuất hiện vết loét ở lòng bàn chân. Bà vội đi khám và điều trị sớm nên may mắn chưa bị tháo ngón chân.
Theo bác sĩ Thiện, người bệnh đái tháo đường dễ bị xơ vữa động mạch. Các mạch máu bị hẹp hoặc tắc sẽ làm giảm lượng máu đến bàn chân. Điều này làm các vết loét lâu lành.
Tại khoa Chăm sóc bàn chân, khoảng 95% bệnh nhân có viêm nhiễm do biến chứng đái tháo đường loét chân. Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường đôi khi chủ quan, không biết chăm sóc bàn chân dẫn đến hoại tử. Bệnh nhân loét bàn chân đều nhập viện ở mức độ nặng, hoại tử lan rộng, phải phẫu thuật cắt lọc cấp cứu để tránh nhiễm trùng huyết. Trong khi đó, việc điều trị bàn chân đái tháo đường khá phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp đồng thời nhiều chuyên khoa.
Theo số liệu của Liên đoàn Đái tháo đường thế giới, cứ 20 giây sẽ có một người bị đoạn chi do đái tháo đường. Tại Việt Nam, số người trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường khoảng 5 triệu, chiếm hơn 7% dân số, trong đó hơn 2 triệu người chưa được chẩn đoán.
Đặc biệt, biến chứng loét bàn chân do đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu khiến người bệnh phải nhập viện và đoạn chi không do chấn thương. Tỷ lệ xuất hiện loét chân của người bệnh đái tháo đường có thể lên đến 25%. Nguy cơ bị đoạn chi ở người bệnh đái tháo đường tăng gấp 15-40 lầm so với người không mắc. Tỷ lệ tử vong sau khi đoạn chi là 13-40% sau một năm, 35-65% sau 3 năm và 39-80% sau 5 năm.